Ong được coi là trung tâm của ngành nông nghiệp trị giá hàng tỷ USD của Australia bởi 75% diện tích trồng cây lương thực phụ thuộc vào thụ phấn nhờ các loài vật. Trong ảnh là loài ong Xylocopa (Lestis) aerates. |
Một trong những loài ong bản địa dễ nhận biết nhất là Amegilla (Notomegilla) chlorocyanea. Chúng bay cực kỳ nhanh và có thể được tìm thấy gần như trong bất cứ bụi rậm, vườn cây nào ở Australia. |
Tuy nhiên, các loài ong ở Australia phải đối mặt với rất nhiều mối đe dọa như bị mất môi trường sinh sống, hải cạnh tranh với các giống ngoại lai, ứng phó với biến đổi khí hậu và chất hóa học từ thuốc trừ sâu… khiến số lượng bầy ong giảm đáng kể. Trong ảnh là chú ong đực thuộc loài Thyreus waroonensis. |
Một “cô” ong Palaeorhiza (Cnemidorhiza) disrupta nổi bật với màu sắc sặc sỡ. Loài ong này phân bố chủ yếu ở dọc bờ biển bang Queensland nhưng không dễ bắt gặp chúng. |
Đây là một chú ong đực thuộc loài Exoneurasp mới, được phát hiện ở Nam Australia. Đây chỉ là cách tạm gọi trong khi loài ong này được đặt tên mới. |
Leioproctus amabilis là một loài ong cỡ lớn với lớp “áo giáp” lóng lánh ánh kim. |
Trong xã hội của loài ong Lipotriches australia, những con cái bị thu hút bởi những cây họ đậu bản địa còn những con đực (như trong ảnh) thường ngủ thành nhóm trên những ngọn cỏ cao hay thân cây trong vườn. |
Nếu may mắn, bạn có thể gặp “viên ngọc lục bảo” biết bay tên Ctenocolletes smaragdinus này ở Tây Australia. Chúng là một chi của họ ong chỉ tìm thấy ở Australia mang tên Stenotritidae. |
Trong cả họ ong Colletidae, chỉ có những chú ong Amphylaeus morosus này là sống quần thể. |
Exoneurasp là loại ong khá lớn với màu đỏ đồng thau và thích nghi được với thời tiết mát mẻ vùng Tasmania. |
Những chú ong Lasioglossum (Chilalictus) ochroma vàng óng như gà con này thường kiếm ăn vào sáng sớm và chiều tối để tránh cạnh tranh với những loại ong khác. |
Những chàng ong Hylaeus (Macrohylaeus) alcyoneus thường sẽ canh gác bông hoa mà chúng chọn, đuổi những con ong đực khác le ve đến gần nhưng sẵn sàng ve vãn, mời gọi các nàng ong cái muốn thưởng thức mật hoa. |
Lipotriches (Austronomia) australica được gọi là “những chiếc máy thụ phấn ồn ào” bởi chúng dùng bụng rung lên để phân tán phấn hoa./. |