Tunguska M-1 có 2 pháo 2A38 30mm có thể bắn đạn bay ở tốc độ 960m/s và tốc độ bắn 83 đến 250 viên/s, tùy từng loại mục tiêu. Tầm bắn tối thiểu là 0,2km và tối đa là 3km. |
Tunguska M-1 có thể làm việc ở 2 chế độ với độ cao bắn hạ mục tiêu là 2km cho đạn pháo và 3,5km cho tên lửa. |
Hệ thống radar của Tunguska M-1 có thể phát hiện mục tiêu ở khoảng cách xa 25km. |
Mặc dù được thiết kế là vũ khí chống máy bay nhưng Tunguska M-1 vẫn vô cùng hiệu quả khi hạ nòng, tấn công những mục tiêu trên mặt đất. |
Tunguska M-1 sử dụng tên lửa dẫn đường 9M311-M1, có tầm bắn 10km và độ cao tối đa 3,5km, cùng tốc độ đạt 900 m/s. |
Toàn bộ hệ thống Tunguska M-1 được đặt trên khung gầm xe chiến đấu 2S6 với 6 bánh và hệ thống treo thủy lực đặt ở 2 bên. |
Nó có tầm hoạt động 500km, đạt tốc độ tối đa 65 km/h và hoạt động tốt ở độ ẩm 98%, trong dải nhiệt độ từ -50 đến 65 độ C. |
Tunguska-M1 được vận hành bởi kíp chiến đấu 4 người, trong đó chỉ huy, pháo thủ, sĩ quan điều khiển radar ngồi gọn trong tháp pháo còn lái xe ngồi ở phía trước bên trái thân xe. |
Điều đặc biệt của hệ thống này mà ít loại vũ khí phòng không có thể làm được là nó có khả năng bắn khi đang di chuyển. |
Tuy nhiên, nếu phóng tên lửa thì nó vẫn buộc phải đứng yên do tốc độ tên lửa có khi lên tới 500m/s và sức công phá lớn hơn. |
Vì những lí do trên mà mặc dù đã xuất hiện từ lâu, Tunguska M-1 vẫn là một phần không thể thiếu của quân đội Nga. |