Chiếc Firely bắt đầu được sản xuất vào tháng 8/1942. |
Hãng Fairey đã chế tạo 1.702 chiếc Firefly làm máy bay tiêm kích và trinh sát hải quân xuất phát từ tàu sân bay. |
Sau đó các máy bay này được dùng vào nhiệm vụ săn tàu ngầm, với đội bay gồm phi công và quan sát viên. |
Firefly có tốc độ tối đa là 621km/h, với động cơ 2.250 mã lực Rolls-Royce Griffon 74. |
Máy bay mang 4 khẩu súng máy 20mm gắn ở cánh và 16 quả rocket 27kg hoặc 2 trái bom 453kg. |
Firefly được coi là máy bay đa dụng. Máy bay dài 11,5m, cao 4,5m. |
Máy bay này tham chiến lần đầu ở Đức vào năm 1944, tấn công chiến hạm Tirpitz của Đức. |
Tháng 7/1945, các phi cơ Firefly thuộc phi đoàn 1772, xuất kích từ tàu sân bay HMS Indefatigable. |
Các biên đội Firefly đã tấn công các mục tiêu trên bộ và tàu vận chuyển ở các đảo trong lãnh thổ Nhật Bản. |
Ngày 24/7/1945, máy bay thuộc phi đoàn trên trở thành phi cơ Anh đầu tiên bay qua Tokyo. |
Sau Thế chiến 2, Firefly được hải quân Canada sử dụng vào nhiệm vụ săn ngầm, trong giai đoạn 1946-1954. |
Loại tiêm kích này sau đó tham gia cả Chiến tranh Triều Tiên. Firefly tiếp tục tham gia một số xung đột vũ trang vào đầu thập niên 1970./. |