Tổng thống Hàn Quốc, bà Park Geun-hye sẽ bắt đầu thăm chính thức Việt Nam từ ngày 7-11/9. Đây sẽ là chuyến công du nước ngoài chính thức thứ ba của bà Park Geun-hye kể từ khi nhậm chức Tổng thống hồi tháng 2/2013.

Trong chuyến thăm này, Tổng thống Park Geun-hye sẽ có cuộc gặp gỡ với các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam nhằm thảo luận một cách sâu rộng về tăng cường hợp tác thiết thực giữa hai quốc gia.

Với chuyến thăm này, lãnh đạo hai nước hy vọng sẽ hiện thức hóa mối quan hệ đối tác hợp tác chiến lược và mở ra một tầm nhìn mới cho quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc.

Nhân dịp này, phóng viên Đài TNVN đã có cuộc phỏng vấn ngài Jun Dae Joo, Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam.

** Phóng viên: Xin ngài cho biết ý nghĩa chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Park Geun-hye?

Đại sứ Jun Dae Joo:Hàn Quốc là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Việc Tổng thống Park Geun -hye chọn Việt Nam là nước thứ 3 để thăm chính thức nhằm khẳng định Việt Nam vừa là bạn vừa là một đối tác quan trọng của Hàn Quốc.

Hàn Quốc và Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa và tình cảm. Với việc hiện nay, công dân hai nước kết hôn, Việt Nam – Hàn Quốc đã phát triển thành mối quan hệ bạn bè, gia đình. Hiện nay có khoảng 35.000 cô dâu Việt Nam tại Hàn Quốc, điều này đồng nghĩa với việc có khoảng 35.000 chú rể Hàn Quốc trong các gia đình Việt Nam.

dai-su-han-quoc.jpg
Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam, ngài Jun Dae Joo.

Việt Nam và Hàn Quốc đã thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1992. Đến nay mối quan hệ đó đã tròn 20 năm, đã, đang và sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ. Trong thời gian qua, kim ngạch giao dịch thương mại giữa hai nước đã tăng gấp 44 lần (từ 490 triệu lên tới 21,67 tỉ USD), đầu tư cũng tăng 250 lần (từ 100 triệu lên tới 25 tỉ USD), trao đổi nhân lực hàng năm tăng gấp 80 lần, từ 10.000 lên 808.000 người.

Chỉ trong một thời gian ngắn, quan hệ hai nước đã đạt được những thành tựu  đáng kinh ngạc, do hai bên có một mối quan hệ rất đặc biệt và gần gũi với nhau.

** Phóng viên: Như ngài đã nói, mối quan hai nước đã và đang phát triển mạnh mẽ. Vậy, ngài có thể cho biết mục tiêu mà hai nước hướng tới?

Đại sứ Jun Dae Joo:Hiện nay, việc đàm phán Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giữa hai quốc gia đang được triển khai rất tích cực.

Kể từ sau khi tuyên bố khởi động đàm phán FTA song phương vào tháng 8/2012, hai bên đã có thêm 2 phiên đàm phán tiếp theo được tiến hành vào tháng 9/2012 và tháng 5/2013.

Hiện hai bên cũng đang xúc tiến chuẩn bị cho phiên đàm phán tiếp theo dự định tiến hành trong khoảng nửa cuối năm nay. Hai nước hiện đang lên kế hoạch sẽ thông qua việc đàm phán chặt chẽ trong tương lai để đạt được những bước tiến triển thiết thực, và sẽ hoàn thành việc đàm phán trong thời gian sớm nhất có thể. Hy vọng sau khi hai nước ký kết Hiệp định FTA, hợp tác thương mại và đầu tư giữa Hàn Quốc và Việt Nam sẽ ngày càng vững chắc và được mở rộng theo hướng hai bên cùng có lợi.** Phóng viên: Xin cảm ơn ngài!

Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Việt Nam và Việt Nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của Hàn Quốc. Kim ngạch thương mại song phương trong năm 2012 đạt 21,12 tỷ USD, sớm 2 năm so với mục tiêu đề ra, tăng gấp 42 lần so với 500 triệu USD năm 1992, tăng 18% so với năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 5,58 tỷ USD tăng 18%, nhập khẩu đạt 15,54 tỷ USD tăng 17,9 %. Kim ngạch thương mại song phương 4 tháng đầu năm 2013 đạt 8,4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, nhập khẩu đạt 6,3 tỷ USD. 

Trong năm 2012, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 9,95 tỷ USD, tăng 17% so với năm trước; 4 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập siêu từ Hàn Quốc 4,2 tỷ USD, tăng 45% so với cùng kỳ năm trước.

Về vốn ODA, Hàn Quốc là nước cung cấp ODA lớn thứ hai của Việt Nam sau Nhật Bản và Việt Nam là nước nhận viện trợ ODA lớn nhất của Hàn Quốc. Hàn Quốc đã cung cấp cho Việt Nam 70,14 triệu USD năm 2010 và khoảng hơn 200 triệu USD năm 2011. Năm 2011, Hàn Quốc tuyên bố coi Việt Nam là nước trọng tâm và hình mẫu cung cấp ODA và chọn là 1 trong 26 nước thuộc “đối tác chiến lược hợp tác ODA” với 3 trọng tâm là tăng trưởng xanh, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng.