Bản Bẹ, nằm cách trung tâm xã Tà Xùa khoảng 6km |
Có đường giao thông đi lại khó khăn, vào mùa mưa không thể di chuyển được. |
Là bản thường xuyên chìm trong sương mù và tập trung nhiều cây chè cổ thụ. |
Theo những người cao tuổi trong bản, những cây chè cổ thụ này đã có từ trước 3 đời người. |
Gốc chè cổ thụ có đường kính lớn, 2 đến 3 cũng không ôm hết. |
Từ gốc... |
Đến thân... |
Cành đều có nhiều rêu, địa y, tạo nên sự phong xưa, cổ kính. |
Nhiều người có thể trèo lên cây chè cùng một lúc. |
Có những cây chè cổ thụ cao hơn 3 mét, tán lá xum xuê. |
Để có những búp chè ngon, người dân bản địa phải thường xuyên trèo lên cao. |
Hái đầy một gùi búp chè non về chế biến. |
Ngay từ khi búp chè còn non đã có thể bán với giá từ 40 nghìn tới 70 nghìn 1 kg, cao gần gấp 10 lần so với chè tươi vùng khác. |
Nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật, giờ đây bà con không phải sao chè thủ công bằng chảo như trước, mà đã đầu tư để lắp đặt lò sao chè. |
Ban đầu phải đốt lửa trong lò thật nóng. |
Tiếp đến quay cho lồng sắt nóng đều, rồi cho những búp chè tươi vừa hái được vào. |
Quay đều cho đến khi lá chè khô thì mang ra vò bằng tay. |
Mỗi lần vò sẽ tạo ra cám chè, đây cũng là sản phẩm chè được bán với giá từ 40 nghìn tới 70 nghìn 1 kg. |
Sau đó lại tiếp tục cho vào, công đoạn này phải làm nhiều lần. |
Cho đến khi đạt độ khô nhất định. |
Sau khi chè đã đạt độ khô nhất định sẽ được mang đóng gói và bảo quản, thành phẩm sẽ được bán với giá từ 200 nghìn tới 700 nghìn 1 kg. |
Từ việc chăm sóc, bảo quản tốt những cây chè cổ thụ, cộng với trồng mới thêm nhiều diện tích chè Shan tuyết, đời sống bà con nơi đây ngày càng ổn định, từng bước xóa đói, giảm nghèo. |