Kiểm toán Nhà nước (KTNN) vừa công bố báo cáo hoạt động xây dựng và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng. Thời kỳ kiểm toán từ 1/7/2014 đến 30/9/2016 và các thời kỳ trước, sau có liên quan. Thời gian tiến hành kiểm toán từ ngày 3/10/2016 đến ngày 1/12/2016.

Dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT và áp dụng một số cơ chế, chính sách thí điểm tại Quyết định 1621 năm 2007. Nhà đầu tư đồng thời là chủ đầu tư của dự án là Tổng công ty Phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI).

cao_toc_hn_hp_1486911928345_teup.jpg
Thời gian hoàn vốn của cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đã rút lại còn 28 năm 8 tháng 27 ngày. (Ảnh minh họa: KT)
Tổng chiều dài tuyến đường 105,5km đi qua thành phố Hà Nội, tỉnh Hưng Yên, tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng. Đường ô tô cao tốc loại A gồm 6 làn xe, vận tốc thiết kế 120km/h. Diện tích sử dụng đất cho tuyến đường cao tốc khoảng 1.400ha.

Theo kế hoạch ban đầu, dự án được khởi công vào tháng 9/2008 và hoàn thành vào tháng 4/2012. Tuy nhiên, trên thực tế, dự án được khởi công sớm hơn vào ngày 19/5/2008 nhưng hoàn thành vào ngày 5/12/2015.

Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong tiến độ thực hiện hợp đồng, KTNN cho biết, tiến độ thực hiện nhiều gói thầu bị chậm so với tiến độ cam kết trong hợp đồng, dẫn đến phải gia hạn bổ sung thời gian thực hiện từ 0,7 tháng đến 45 tháng.

Theo đó, các gói thầu EX2 chậm tiến độ 30,1 tháng; EX3 chậm 30 tháng; EX5 chậm 21,3 tháng; EX9 chậm 44,5 tháng; EX10 chậm 37,5 tháng; Hợp đồng dịch vụ tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật các gói thầu phụ trợ EX-11; EX-12; EX-13 chậm 24 tháng; tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công chậm 24 tháng…

Theo cơ quan kiểm toán, trách nhiệm về những yếu kém trên thuộc VIDIFI, các đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của các địa phương có dự án đi qua. Các nguyên nhân chậm tiến độ các gói thầu đã được VIDIFI, tư vấn giám sát, các nhà thầu xác định làm căn cứ ký kết phụ lục bổ sung gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng.

KTNN cho biết, phương án tài chính của dự án được lập năm 2008, nhưng đến năm 2014, do tổng mức đầu tư và một số chỉ tiêu làm cơ sở lập phương án tài chính thay đổi so với ban đầu nên VIDIFI đã lập phương án tài chính điều chỉnh, Viện Kinh tế - Bộ Xây dựng đã thẩm tra, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) thẩm định.

Qua kiểm toán, KTNN đánh giá, phương án tài chính được lập dựa trên cơ sở tính toán, dự báo. Một số nguồn thu, hỗ trợ thực tế chưa có, do đó chưa đủ cơ sở để đảm bảo khả năng hoàn vốn, phát huy hiệu quả.

Phương án tài chính xác định nợ gốc phải trả chưa chính xác theo giá trị thực tế được đối chiếu giữa VDB và VIDIFI. Thực tế nợ gốc tại thời điểm 31/12/2015 là 27.558 tỷ đồng nhưng trên phương án tài chính xác định là 32.123 tỷ đồng.

Phương án tài chính cũng chưa có ý kiến thẩm định của Bộ GTVT sau khi cập nhật, điều chỉnh một số chỉ tiêu như: Tổng mức đầu tư điều chỉnh từ 45.487 tỷ đồng thành 44.818; chi phí hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư tăng 370 tỷ đồng; lãi vay VND trong thời gian vận hành giảm từ 11%/năm xuống 10%/năm từ 1/7/2016.

Sau khi điều chỉnh một số thông số đầu vào của phương án tài chính theo số liệu kiểm toán tại thời điểm 30/9/2016, thời gian hoàn vốn của dự án là 28 năm 8 tháng 27 ngày (giảm 1 năm 3 tháng 3 ngày so với phương án tài chính điều chỉnh của dự án đang trình Bộ GTVT thẩm định).

Cụ thể, KTNN đã giảm chi phí vốn đầu tư thực hiện 34 tỷ đồng, giảm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng và tăng chi phí lãi vay trong thời gian vận hành khai thác 187 tỷ đồng theo kết quả kiểm toán, làm giảm thời gian thu phí hoàn vốn 1 tháng 18 ngày.

Cùng với đó, phía kiểm toán xác định lại nợ gốc phải trả theo số liệu thực tế trên sổ kế toán của VIDIFI tại thời điểm 31/12/2015 làm giảm thời gian thu phí hoàn vốn 1 năm 1 tháng 15 ngày./.