Theo đó, 5 đối tượng thuộc diện sẽ được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007 bao gồm:
Một là hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, không thanh toán được số tiền thuế nợ, đã ngừng kinh doanh.
Hai là DNNN hạch toán độc lập, đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền.
Ba là DNNN hoàn thành cổ phần hóa theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP, Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần; được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập công ty cổ phần và khoản tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa hoặc khi doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Bốn là DNNN thực hiện giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP, Nghị định số 80/2005/NĐ-CP của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp và khoản tiền thuế, tiền phạt đề nghị xóa nợ không được tính vào giá trị doanh nghiệp để giao, bán.
Năm là DNNN được xác định theo quy định tại Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
Về thẩm quyền xóa nợ, Thông tư quy định rõ Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10 tỷ đồng trở lên; Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5 tỷ đồng.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 17/1/2014, bãi bỏ Thông tư số 34/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp chuyển đổi trước ngày 1/7/2007.