Những người không hiểu các ký hiệu trên lốp xe chắc chắn sẽ ngạc nhiên khi biết lượng thông tin mà chúng muốn truyền tải lớn đến mức nào. Có tới hơn 10 thông số khác nhau được đúc trên thành lốp, và hiểu rõ chúng sẽ giúp bạn lựa chọn được loại lốp phù hợp cho xe mình.

how_to_decipher_motorcycle_tire_codes_85589_2_ltns.jpg 

Đương nhiên, ký hiệu lớn và dễ đọc nhất mà bạn nhìn thấy trên lốp sẽ là tên của nhà sản xuất. Mọi công ty đều muốn những khách hàng biết rõ về thương hiệu của họ. Bên cạnh tên hãng lốp thường sẽ có thêm các logo, ký hiệu hoặc tên của dòng lốp, giúp bạn lựa chọn được loại lốp phù hợp cho từng mục đích sử dụng (sport, enduro,...).

 

Một trong số những thông tin quan trọng nhất được ghi trên lốp đó là kích cỡ lốp, thường được ghi bằng 3 nhóm ký tự gồm chữ và số, được ngăn cách với nhau bởi dấu cách, dấu / hoặc dấu -. Mỗi nhà sản xuất sẽ có cách ghi kích cỡ lốp khác nhau, chẳng hạn như 90/90-17, 130-70-161, 70/60R16 hay 170/60 16. Tuy nhiên, tất cả những cách ghi trên đều có ý nghĩa như nhau, và việc làm quen với chúng khá dễ dàng. Nhóm số đầu tiên chỉ bề rộng của lốp , được tính bằng mm. Nhóm số thứ hai chỉ chiều cao của lốp, tuy nhiên nó không chỉ độ cao của lốp tính bằng mm, mà bằng tỉ lệ % so với bề rộng. Chẳng hạn như lốp 130/70 có bề rộng là 130 mm, và chiều cao là 130 x 0,7 (hay 70% của bề rộng lốp) = 91 mm.

Về cơ bản, nhóm số thứ hai càng lớn thì lốp càng cao. Đương nhiên, chiều cao của lốp sẽ ảnh hưởng tới khả năng chịu tải, sự ổn định khi vào cua và sự ổn định kết cấu của lốp trong một số trường hợp, nhưng đằng nào thì các nhà sản xuất lốp cũng đưa ra các loại lốp để phù hợp với tất cả các nhu cầu của khách hàng. Thông thường, xe thể thao sẽ có lốp mỏng và các loại xe đường trường/địa hình sẽ có lốp cao.

Cuối cùng, cụm số cuối chỉ rõ đường kính của vành xe, tính bằng đơn vị inch. Các loại xe số thông thường sẽ có kích thước vành 17 inch cho cả 2 bánh, trong khi một số dòng xe nam có cỡ vành trước/sau là 17/16 hoặc 18/16... Trước khi mua lốp, bạn nên tham khảo qua hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất, trừ khi bạn đang biết mình đang muốn gì. Việc lắp các loại lốp với kích thước lớn hơn đề xuất của nhà sản xuất có thể phạm luật.

 

Điều tiếp theo mà bạn cần quan tâm đó là kiểu có săm hay không săm, trọng lượng và tốc độ giới hạn của lốp. Lốp có săm sẽ làm việc không hiệu quả với vành không săm, trong khi lốp không săm lại có thể lắp bình thường cho vành có săm. Lốp có săm thường được in chữ TT (Tube Type) trên thành lốp, trong khi lốp có săm có ký hiệu TL hoặc Tubeless. Cấu tạo lốp thường được ký hiệu bằng chữ R hoặc B, trong đó R là loại lớp có những lớp bố đặt ngang (Radial) và B là lốp có các lớp bố được đặt dọc hoặc chéo (Belt Ply, Bias Ply).

Tốc độ tối đa là một thông số quan trọng, đặc biệt đối với những biker thường xuyên di chuyển ở tốc độ cao và được ký hiệu bằng các chữ cái, tương ứng với tốc độ như sau:

L - 120 km/h (74 mph)M – 130 km/h (81 mph)N – 140 km/h (87 mph)P – 150 km/h (93 mph)Q – 160 km/h (99 mph)R – 170 km/h (105 mph)S – 180 km/h (112 mph)T – 190 km/h (118 mph)U - 200km/h (124 mph)H – 210 km/h (130 mph)V – 240 km/h (149 mph)W – 270 km/h (168 mph)Y – 300 km/h (186 mph)Z – trên 240 km/h (149 mph).

Tải trọng tối đa thường được ghi bằng cả hai đơn vị kg và pound bởi các hãng sản xuất lốp, và nó nằm ngay bên cạnh một thông số an toàn khác: áp suất lốp (tính bằng kg, kPa hay psi). Trong khi đó, thông số tải trọng (load index - LI) lại chỉ ra tải trọng tối đa mà chiếc lốp đó có thể chịu được ở áp suất tối đa, và bảng phía dưới sẽ giúp bạn hiểu được ý nghĩa của từng mã số. Việc bơm lốp với áp suất chuẩn sẽ đem tới 3 lợi ích: giữ an toàn cho người ngồi trên xe, tối ưu hoá mức tiêu thụ nhiên liệu và chống mòn lốp không đều hoặc mòn lốp nhanh.

 

Thông số cuối cùng cần quan tâm đó là 4 con số đứng sau chữ DOT. 2 số đầu chỉ tuần sản xuất, trong khi 2 số sau chỉ năm sản xuất. Lấy ví dụ, ký hiệu DOT 1414 có nghĩa là chiếc lốp này được sản xuất vào tuần thứ 14 của năm 2014. Thông thường, các nhà sản xuất khuyến cáo rằng một chiếc lốp sẽ ở trong trạng thái hoàn hảo trong 5 năm kể từ ngày sản xuất, nếu được bảo quản trong điều kiện tốt.