Ngày 1/8, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư hướng dẫn việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép bao gồm: Tài khoản ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân; Tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài.
Thông tư quy định, việc sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam để phục vụ cho các giao dịch vốn, tài khoản chuyên dùng ngoại tệ, tài khoản đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam được thực hiện theo các quy định khác có liên quan của NHNN Việt Nam.
Các nội dung khác liên quan đến tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam như hồ sơ, thủ tục mở, đóng tài khoản, ủy quyền sử dụng tài khoản... được thực hiện theo các quy định có liên quan của pháp luật.
Thông tư cũng quy định cụ thể đối với các trường hợp thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân; Các trường hợp thu, chi trên tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài.
Điều chuyển ngoại tệ, nội tệ giữa các tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng. (Ảnh: KT)
Đối với việc điều chuyển ngoại tệ, đồng Việt Nam giữa các tài khoản, Thông tư quy định rõ: Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân được điều chuyển ngoại tệ chuyển khoản giữa các tài khoản ngoại tệ của chính tổ chức, cá nhân đó mở tại ngân hàng được phép khác nhau hoặc mở trong cùng hệ thống của một ngân hàng được phép, trừ trường hợp người cư trú là tổ chức không được điều chuyển ngoại tệ theo quy định của NHNN Việt Nam về việc mua, bán ngoại tệ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài được điều chuyển đồng Việt Nam chuyển khoản giữa các tài khoản đồng Việt Nam của chính tổ chức, cá nhân đó mở tại ngân hàng được phép khác nhau hoặc mở trong cùng hệ thống của một ngân hàng được phép.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định các tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm quy định, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù họp với các giao dịch thực tế, hướng dẫn khách hàng thực hiện các nội dung tại Thông tư.
Tổ chức và và cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ, chứng từ theo quy định của tổ chức tín dụng được phép, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2014./.