Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tính đến hết tháng 6 theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt 15,05 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Gỗ và các sản phẩm gỗ là mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu cao nhất trong 6 tháng qua, đạt 3,17 tỷ USD. (Ảnh: Internet) |
Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc là 3 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 - chiếm 67,72% tổng giá trị xuất khẩu. Các thị trường có giá trị tăng là Hoa Kỳ (7,66%), Nhật Bản (1,33%), Hàn Quốc (17,7%), Anh (9,91%), Úc (7,53%) và Hà Lan (4,22%). (Ảnh: Gỗ Việt) |
Tiếp đến là thủy sản với giá trị xuất khẩu đạt 3,07 tỷ USD, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2015. |
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 12 52,81% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản. Các thị trường có giá trị xuất khẩu thủy sản tăng mạnh là Hoa Kỳ (10,9%), Trung Quốc (49,06%), Thái Lan (9,92%) và Anh (8,83%). |
Xuất khẩu cà phê trong 6 tháng đạt 1,71 tỷ USD với khối lượng 985 nghìn tấn, tăng 39,8% về khối lượng và tăng 17,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. |
Giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1.713 USD/tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2015. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 với thị phần lần lượt là 15,85% và 12,89%. (Ảnh: KT) |
Tính đến cuối tháng 6, giá trị gạo xuất khẩu ước đạt 1,21 triệu USD với khối lượng 2,69 triệu tấn và, giảm 9,8% về khối lượng và giảm 5,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Ảnh: VietQ |
Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016 với 35,5% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này đến hết tháng 5 đạt 803,1 triệu tấn và 371,98 triệu USD. Ảnh: KT |
Indonesia - thị trường nhập khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam với khối lượng đạt 350,7 nghìn tấn và 139,14 triệu USD, tăng 44,3 lần về khối lượng và 43,5 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Các thị trường khác có giá trị tăng mạnh là Gana (38,36%) và Đài Loan (24,04%). |
Khối lượng hạt điều xuất khẩu 6 tháng đạt 156 nghìn tấn và 1,2 tỷ USD, tăng 4,4% về khối lượng và tăng 11,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân đạt 7.642 USD/tấn, tăng 7,93% so với cùng kỳ năm 2015. Ảnh: KT |
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 32,92%, 14,13% và 12,84% tổng giá trị xuất khẩu. Năm tháng đầu năm 2016, các thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh là Hà Lan (35,63%), Anh (39,69%), Đức (33,36%), Israel (29,47%), Trung Quốc (24,58%)và Italia (20,96%). Ảnh: KT |
Với khối lượng xuất khẩu 107 nghìn tấn, giá trị hạt tiêu xuất khẩu 6 tháng đạt 864 triệu USD, tăng 23% về khối lượng và tăng 6,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 8.020 USD/tấn. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất, Ấn Độ và Đức với 43,96% thị phần. Ảnh: KT |
Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su 6 tháng đạt 429 nghìn tấn và 532 triệu USD, tăng 3,5% về khối lượng nhưng giảm 11,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2016 đạt 1.224 USD/tấn, giảm 15,17% so với cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc và Ấn Độ là 2 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2016, chiếm 62,95% thị phần. Ảnh: KT |